Bạn đang xem trang 1 / 1 trang

IELTS

Gửi bàiĐã gửi: 19 Tháng 7 2014, 23:08
gửi bởi ucchausaigon1
IELTS
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ IELTS:
IELTS là Hệ thống kiểm tra tiếng Anh Quốc tế International English Language Testing System, viết tắt là IELTS, đọc là (/’ielts/) là một bài kiểm tra về sự thành thạo luyện thi b1 tiếng anh Anh ngữ. IELTS được đồng điều hành bởi ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc. Người thi có thể lựa chọn giữa hai hình thức: Academic (học thuật) hoặc General training module (đào tạo chung):
+ Loại hình học thuật dành cho những người muốn học ở bậc đại học hoặc các học viện, các hình thức đào tạo sau đại học.
+ Loại hình đào tạo chung dành cho những ai muốn tham gia những khóa học nghề, hợp tác lao động, muốn tìm việc làm, hoặc vì mục đích di cư.
IELTS được chấp nhận bởi phần lớn các học viện, các trường cao đẳng, đại học ở Australia, Anh, Canada, Ireland, New Zealand và Nam Phi, ngày càng nhiều các học viện ở Hoa Kì, và nhiều tổ chức nghề nghiệp. Nó cũng là một yêu cầu bắt buộc đối với việc di cư đến Australia và Canada.
II. TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA KÌ THI:
Bài thi IELTS bao gồm những nét đặc trưng sau:
Trong bài kiểm tra sẽ có nhiều kiểu giọng Anh của các nơi (Anh, Mĩ, Úc) để tránh sự phân biệt ngôn ngữ. Trong khi TOEFL chỉ bao gồm tiếng Anh của vùng Bắc Mĩ, IELTS luôn được công nhận là đáng tin cậy hơn TOEFL bởi một số cá nhân và tổ chức (đặc biệt là các tổ chức ngoài Mĩ), mặc dù nhìn bề ngoài thì TOEFL có bao gồm cả những bài thi nghe của giọng Anh và giọng Úc.
IELTS kiểm tra khả năng nghe, đọc, viết và nói bằng tiếng Anh.
Hai dạng bài thi có thể được lựa chọn 1: Học thuật và dạng đào tạo chung.
Điểm sẽ được chấm cho từng kĩ năng nhỏ (nghe, đọc, viết, nói). Thang điểm từ 1 (không biết sử dụng ) đến 9 (sử dụng thông thạo).
III. CẤU TRÚC BÀI THI IELTS
Kì thi IELTS là sự tập hợp của 4 kĩ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết, với điểm cao nhất cho mỗi phần là 9.
a)KĨ NĂNG ĐỌC HIÊU (Reading Comprehension)

Bài thi học thuật bao gồm 40 câu hỏi trong 60 phút. Có 3 bài văn với tống số từ khoảng 2000 đến 2750 từ. Bài văn này được viết theo chủ đề về sự quan tâm chung lấy từ tạp chí, bài báo, sách ...Chúng giải quyết các vấn đề thí sinh quan tâm khi tham gia vào khoá học đại học hoặc cao học hay tìm kiếm chứng chỉ chuyên nghiệp. Những bài luận và nhiệm vụ sẽ trở nên khó khăn khi thí sinh làm bài thi trên giấy. Ít nhất một bài luận gồm 1 luận điểm hợp lí và 1 bài luận sẽ gồm tài liệu như biểu đồ, sơ đồ hoặc sư miêu tả.Nếu ngôn ngữ học thuật được dùng trong bài thì sẽ được cung cấp nghĩa.
Bài thi đào tạo chung gồm 40 câu hỏi trong 60 phút. Có 3 bài văn với tống số từ khoảng 2000 đến 2750 từ. bài luận được lấy từ quảng cáo, tài liệu chính gốc, mục lục...
b, KĨ NĂNG NGHE (Listening)

Bài thi gồm khoảng 40 câu diễn ra từ 20-30 phút, trong bài thi nghe có 4 phần (số câu hỏi ko được chia đều), nghe 1 lần và các đoạn nghỉ được ghi kèm trong băng tài liệu luyện thi b1 châu âu hoặc đĩa nên sẽ nghe 1 mạch. Cuối bài thi các thí sinh sẽ có 10 phút để transfer (chuyển) kết quả vào Answer Sheet (tờ giấy trả lời).
Phần 1: là các tình huống đời thường (đăng ký hoạt động, thuê nhà, nhập học) thường là 1 cuộc nói chuyện nhưng là hỏi đáp, và người đáp thì thường nói nhiều hơn.
Phần 2: là các tình huống hướng dẫn và giới thiệu về 1 chủ đề quen thuộc (trường học, khu du lịch, chương trình ca nhạc, triển lãm,..) nhưng thường chỉ nói bởi 1 người (monologue: độc thoại)
Phần 3: là các tình huống đối thoại giữa ít nhất là 2 người, đây là các cuộc hội thảo có tính chất học thuật hơn.
Phần 4: là 1 bài nghiên cứu về 1 chủ đề học thuật (academic), thường do 1 người nói và mnag tính chất học thuật cao.
c, KĨ NĂNG VIẾT: (WRITING)

Đây là 1 bài thi gồm 2 bài tập trong thời gian chính xác là 60 phút (thí sinh phải tự phân phối thời gian), gồm 1 bài viết về mô tả 1 biểu đồ, 1 quá trình, 1 hiện tượng được biểu diễn dưới dạng hình vẽ; 1 bài là bài luận về 1 chủ đề đưa ra.
d, NÓI (LISTENING)

Là 1 bài nói trong thời gian khoảng 12-15 phút, gồm 3 phần:
Phần 1: Trả lời các câu hỏi về các chủ đề chung như gia đình, sở thích, quê hương, công việc,...
Phần 2: Người hỏi sẽ đưa cho bạn 1 yêu cầu về mô tả 1 sự việc, hiện tượng có liên quan đến bạn, trong yêu cầu sẽ có 4 gợi ý để thí sinh có thể dễ dàng phát triển ý. Thí sinh có 1 phút để suy nghĩ và nhiều nhất là 2 phút để trả lời. Kết thúc phần trả lời, người hỏi có thể sẽ hỏi thêm 1 đến 2 câu hỏi.
Phần 3: Người hỏi sẽ hỏi bạn các câu hỏi về chủ đề liên quan tới hiện tượng và sự việc mà bạn đã trình bày ở trên. Các câu hỏi ở phần này thường là các loại sau:
1. Discuss (bàn luận):
ví dụ: Discuss the role of movies in society today: vai trì của điện ảnh trong xã hội ngày nay
2. Compare (so sánh):
Ví dụ: Compare products in your country with those made overseas: so sánh sản phẩm nội địa và sản phẩm nhập khẩu
3. Speculate (dự đoán):
Ví dụ: How might the tourist industry in your country change in the future? Ngành công nghiệp du lịch ở quốc gia bạn sẽ thay đổi mạnh mẽ như thế nào trong tương lai?
4. Analyse (phân tích):
Ví dụ: What are the advantages/disadvantages of being a movie star? Những mặt thuận lợi và bất lợi của một ngôi sao điện ảnh.
5. Explain (giải thích):
Ví dụ: Explain why you cannot learn English only from book: Giải thích tại sao bạn không thể học tiếng Anh chỉ qua sách vở.
6. Evaluate (ý kiến):
Ví dụ: Do you think television has helped to make the world a better place to live: bạn có nghĩ rằng truyền hình đã làm cho thế giớ này tốt hơn?

THANG ĐIỂM IELTS:
Thang điểm: IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. Mỗi một mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5). Một thang điểm 9 cấp độ được miêu tả gồm có:
9 Thông thạo
Đã hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ với một sự phù hợp, chính xác, lưu loát và thông hiểu hoàn toàn đầy đủ
8 Rất tốt
Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ đôi khi mắc những lỗi như không chính xác, không phù hợp nhưng lỗi này chưa thành hệ thống. Trong những tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu. Sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.
7 Tốt
Nắm vững ngôn ngữ, nhưng đôi khi có những sự không chính xác, không phù hợp, không hiểu trong một số tình huống. Nói chung là sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp và hiểu những lí lẽ tinh vi.
6 Thành thạo
Sử dụng ngôn ngữ tương đối hiệu quả tuy có những chỗ không chính xác, không phù hợp, không hiểu. Có thể sử dụng và hiểu tốt ngôn ngữ phức tạp, đặc biệt là trong những tình huống quen thuộc.
5 Bình thường
Sử dụng được một phần ngôn ngữ, nắm được nghĩa tổng quát trong phần lớn các tình huống, dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong những lĩnh vực riêng quen thuộc của mình.
4 Hạn chế
Có sự thành thạo cơ bản bị hạn chế trong những tình huống quen thuộc. Thường có khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ phức tạp.
3 Cực kì hạn chế
Có thể nói và hiểu trong những tình huống rất quen thuộc. Thường thất bại trong giao tiếp.
2 Lúc được lúc không
Không có những giao tiếp thực sự ngoại trừ những thông tin cơ bản nhất với những từ ngữ riêng lẻ hoặc những cú pháp ngắn trong tình huống thông thường để đạt được mục đích tức thời. Khó khăn lớn trong việc nói và viết tiếng Anh.
1 Không biết sử dụng
Hoàn toàn không có khả năng sử dụng tiếng Anh ngoài vài từ riêng lẻ.
0 Bỏ thi
Không một thông tin nào để chấm bài. Người dự thi đã không thể tham dự kì thi.
- Địa điểm và ngày thi
Có khoảng 300 trung tâm dự thi trên toàn thế giới. Số lượng thí sinh đã tăng từ khoảng 1 trăm ngàn vào năm 1999 lên đến nửa triệu người vào năm 2003. Ba quốc gia thi chứng chỉ b1 châu âu có nhiều thí sinh nhất năm 2003 là Đại lục Trung Quốc, Ấn Độ và Vương Quốc Anh cho kì thi học thuật và Ấn Độ, Đại lục Trung Quốc và Úc cho kì thi đào tạo chung.
Có lên đến 48 ngày thi hợp lệ trong một năm. Mỗi trung tâm tổ chức nhiều nhất là 4 kì thi mỗi tháng tùy nhu cầu từng địa phương.