lịch sử phát triển của thẻ nhựa
Đã gửi: 26 Tháng 8 2014, 11:40
↵
Thẻ nhựa là loại sản phẩm mang nhiều ứng dụng, hợp với nhu cầu phát triển hiện trên thị trường.
Ở thị trường Việt Nam, các loại thẻ nhựa ngày một phổ quát và được ứng dụng khá rộng rãi như thẻ nhận mặt, bằng lái xe, thẻ ATM, thẻ tín dụng/ghi nợ, thẻ viễn thông (thẻ SIM, thẻ điện thoại/internet trả trước…), thẻ thành viên/khách hàng thân thiết, thẻ VIP, khám sức khỏe, bảo hiểm, thẻ sinh viên…
Chúng có thể tích hợp nhiều chức năng trên một chiếc thẻ, thí dụ như phối hợp thẻ ra vào với thẻ ID, thẻ sinh viên kiêm thẻ ATM, thẻ quà tặng và thẻ trả trước, thẻ thành viên và thẻ tích điểm…
hiện, trên thế giới phổ quát một số loại thẻ sau:
1. Thẻ trắng (Blank Card)[/b]: Là loại thẻ chưa in và được làm từ chất liệu nhựa PVC theo kích tấc chuẩn, thường được dùng cho công nghệ in nhiệt thông thường và cho các ứng dụng cần đến cá thể hoá nhiệt như in mã vạch, mã từ…
2. Thẻ CR80:[/b] Chính là chiếc thẻ tiêu chuẩn của thẻ tín dụng với kích tấc thẻ (3 3/8” x 21/8” x.030)
3. Thẻ Combi (Combi Card)[/b]: là thẻ sáng ý được ứng dụng cả công nghệ “tiếp xúc”và “không tiếp xúc” trên 1 chiếc thẻ. Nó có cách thức giao tế kép, vừa giao tế bằngcách tiếp xúc (contact) với đầu đọc thẻ hoặc giao tế từ xa (contactless). Thẻ chỉ baogồm một con chíp sáng ý vừa có bản mặt tiếp xúc vừa có ăngten.
4. Thẻ sáng ý (Smart Card):[/b] Còn được gọi là thẻ Chip hoặcIC. Là thẻ nhựa có gắn vi Chip được dùng để lưu giữ thông tin hoặc những giao du của người dùng thẻ. Với kích tấc giống như thẻ tín dụng nó có thể được gắn 1 hoặc 2 chip bán dẫn như các loại thẻ nhớ, thẻ bảo vệ thông tin hay thẻ vi xử lý.
5. Thẻ sáng ý không tiếp xúc (Contactless Smart Card):[/b] Là thẻ sáng ý cho phép bàn thảo hoặc nhận dữ liệu bằng công nghệ tần số sóng (RF) để kết liên với một thiết bị đầu cuối tương hợp mà không dùng sự tiếp xúc hoặc cộc vật lý.
6. Thẻ sáng ý tiếp xúc (Contact Smart Card):[/b] Là thẻ sáng ý đòi hỏi phải có sự tiếp xúc vật lý với thiết bị đọc thẻ để bàn thảo dữ liệu. thông tin trên thẻ được bàn thảo với đầu đọc phê duyệt các điểm tiếp xúc bất kỳ có trên thẻ.
7. Thẻ sáng ý đa ứng dụng (Multi-applications Smart Card):[/b] Là thẻ sáng ý vi mạch có thể dùng trong rất nhiều ứng dụng với dung lượng bộ nhớ lớn và khả năng xử lý như của máy vi tính với những điều kiện riêng về bảo mật.
8. Thẻ Chip (Chip Card):[/b] Là một tên gọi khác của thẻ sáng ý. Nó là thẻ nhựa với một mạch tổ hợp nhúng có bộ nhớ và khả năng xử lý vi mô.
9. Thẻ IC (IC Card):[/b] Là thẻ dùng bước sóng gần với tổ hợp mạch bao quanh thẻ hoặc thẻ chip. Ngành công nghiệp nhà băng có những điều khoản cụ thể về các loại thẻ này.
10. Thẻ từ (Magnetic Stripe Card):[/b] Là loại thẻ có dài từ kim loai trên bề mặt. Đây là công nghệ chuẩn cho các thẻ dùng trong nhà băng (thẻ ATM, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ) và cho các ứng dụng khác.
11. Thẻ không từ (Non magnetic Card):[/b] Là thẻ mà không có dải từ trên bề mặt như thẻ nhận mặt
12. Thẻ Cảm ứng (Proximity Card):[/b] Là loại thẻ không tiếp xúc. Dữ liệu của người dùng thẻ được tiếp thu phê duyệt thiết bị tiếp xúc bề mặt mà không cần phải có sự tiếp xúc vật lý với thẻ và nó thường được ứng dụng trong quá trình kiểm soát ra vào. Thẻ được gắn một con chíp điện tử có chứa bộ nhớ và một ăng-ten (antenna) chạy ẩn loanh quanh thân thẻ cho phép chíp có thể giao tế “từ xa” được với đầu đọc thẻ trong khuôn khổ từ 5cm đến 10cm.
13. Thẻ Mifare (Mifare Card):[/b] Là thẻ sáng ý không tiếp xúc chuẩn, được đánh giá theo tiêu chuẩn ISO 14443 Loại A
14. Thẻ nhận mặt (ID Card):[/b] Là loại thẻ dùng bược sóng gần để xác nhận thông tin của người dùng hoặc phát hành thẻ. tất thảy những thẻ giao du tài chính cũng được gọi là thẻ nhận dạng.
15. Thẻ Hybrid (Hybrid Card):[/b] Là những chiếc thẻ được ứng dụng nhiều công nghệ như việc tích hợp mạch tổ hợp và dải từ trên thẻ. 16. Thẻ in sẵn thông thường (Pre-printed Card):[/b] Là một loại thẻ thường được thiết kế sẵn với những hình ảnh một mực và không có thông tin chi tiết nào trên thẻ. Nó có thể có sẵn số nhận dạng chung cho một nhóm người dùng thẻ. Tuy nhiên thông tin riêng của người dùng thẻ có thể sẽ được diễn đạt phê duyệt kỹ thuật cá thể hoá thẻ.
17. Thẻ chìa khoá (Key Card):[/b] Là thẻ nhựa được dùng để cho phép ra hoặc vào một khu vực nào đó. Thẻ này thường là thẻ từ hoặc thẻ cảm ứng tầm gần.
18. Thẻ tính sổ (Payment Card):[/b] Là thẻ được phát hành để chứng nhận trong các giao du đầy đủ hoặc một phần của quá trình tính sổ hoá đơn. Nó có thể ghi nhớ các chi tiết của người chi và tự động ghi lại.
19. Thẻ Polycarbonate:[/b] Là những thẻ được sinh sản từ các nhóm nguyên liệu nhựa tổng hợp đặc biệt. Chúng có độ bền cao, nhẹ và mềm mỏng bởi những kết liên nhựa polymer phối hợp với các nhóm carbonate. Thẻ nhựa tổng hợp này bền hơn nhiều so với thẻ PVC bởi vậy giá thành của nó cũng đắt hơn. Đây cũng là loại thẻ lý tưởng cho các dự án chứng minh thư, hộ chiếu hay bằng lái xe. Những chiếc thẻ này có thể được ứng dụng công nghệ cá thể hoá in khắc lazer để tăng khả năng chống làm giả.
20. Thẻ Hologram (Hologram Card):[/b] là thẻ nhận dạng có phủ lớp tạo ánh sáng 3 chiều như một biện pháp an ninh hữu hiệu để chống lại sự mạo và gian lậu.
21. Thẻ cào (Scratch Card):[/b] Là loại thẻ được sinh sản với loại mực đặc biệt có thể cào để lấy thông tin về những con số hay lời nhắn.
22. Thẻ điều khiển truy nhập (Access Control Card):[/b] Là một loại thẻ nhựa được dùng để tiếp cận hoặc kiểm soát việc cho phép vào hoặc ra một khu vực giới hạn. thông thường đây là loại thẻ từ hoặc thẻ gắn chip và thẻ tiếp xúc tầm gần có ảnh hoặc không có ảnh. thí dụ như là thẻ nhận mặt.
23. Thẻ RFID (RFID Card):[/b] Là thẻ cảm ứng cho phép kết nối giữa thẻ và thiết bị đọc thẻ bằng sóng radio.
24. Thẻ nhựa (Plastic Card):[/b] Là dạng ban đầu thông thường của tất thảy các loại thẻ tính sổ bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ bảo đảm Séc.
25. Thẻ tín dụng (Credit Card):[/b] Là một loại thẻ tài chính mà người dùng phải tuân theo các điều khoản của tổ chức phát hành thẻ và khi tính sổ thì họ không cần phải hoàn trả khoản tiền đã dùng ngay lập tức.
26. Thẻ ghi nợ (Debit Card):[/b] Là một loại thẻ hao hao thẻ tín dụng, nhưng nó có thể dùng để rút tiền từ tài khoàn và truyển tới một tài khoảng khác. Nó có thể thay thế Séc và không có hệ thống kết liên như thẻ tín dụng.
27. Thẻ tài chính có tem bảo đảm (Financial Hologram Card):[/b] Là chiếc thẻ được dùng công nghệ tạo ảnh sáng 3 chiều với độ dày 30 mil. Đây là chiếc thẻ đạt tiêu chuẩn ISO như thử của MasterCard hay VISA.
28. Thẻ tài chính khác (Other Financial Card):[/b] Là các loại thẻ thông thường như thẻ ghi nợ, thẻ Séc hay thẻ ATM không dùng công nghệ tạo ảnh 3 chiều.
29. Thẻ khách hàng thân thiết (Loyalty Card):[/b] thông thường được làm theo mẫu thẻ chuẩn CR80 với khả năng đếm thông tin thí dụ nó ghi lại số lần mua hàng cũng như giá trị dùng khi mua hàng lẻ trong các chương trình khuyến mại dành cho Khách hàng.
30. Thẻ trông nom sức khoẻ (Health Card):[/b] Là chiếc thẻ được dùng để lưu trữ các tiền sử về thể trạng hay các thông tin về bảo hiểm y tế của người dùng. Nó rất thông dụng tại Mỹ và phù hợp với hồ hết các công nghệ về y tế.
31. Thẻ hội viên (Member Card):[/b] Là loại thẻ do một tổ chức nào đó phát hành nhằm nhận mặt các thành viên của mình. lưu trữ trong giải từ hoặc mã vạch của thẻ. Nó thường được dùng như thẻ bán lẻ tại bàn hoặc quầy tính sổ.
32. Thẻ cộng điểm (Stored Value Card):[/b] Là loại thẻ dùng cho các giao du tài chính tại các cửa hàng bán lẻ khi mua hàng.
33. Thẻ Khuyến mại (Promotional Card):[/b] Là loại thẻ mà người dùng có thể được hưởng những quyền lợi đặc biệt như giảm giá, quà tặng…
34. Thẻ trả trước (Prepaid Card):[/b] Là loại thẻ dùng trong các tính sổ tại quầy thu ngân cho phép người giữ thẻ có thể mua hàng hoá hoặc dịch vụ tính sổ đến một giá trị một mực. Nó không đề nghị phải có quá trình nhận mặt như một số loại thẻ tính sổ khác.
35. Thẻ nhớ (Memory Card):[/b] Là một loại thẻ sáng ý. Nó còn được gọi là thẻ đồng bộ với bộ nhớ khoảng từ 256 bits hoặc 32 byte trở lên và nó được dùng như một thẻ lưu trữ thông tin hoặc nhận mặt. Nó được điều khiển bởi một thuật toán nhất định hơn là một bộ vi xử lý.
36. Thẻ nhận mặt ảnh (Photo ID Card):[/b] Là thẻ nhận mặt được có ảnh của chủ thẻ. Ảnh này có thể được in trực tiếp từ ảnh chụp hoặc ảnh đã qua xử lý điện tử.
37. Thẻ (Company Card):[/b] Là một dạng thẻ Khách hàng thân thiết dành cho các thương hiệu đối tác như một nhà từ thiện hay một tổ chức nới sẽ mang lại những lợi. tài chính từ việc dùng thẻ.
38. Thẻ Mã vạch (Barcodes Card):[/b] Là một loại thẻ trên bề mặt được in các đường vạch thẳng với những nét dày mỏng khác nhau. Nó được dùng để in nhanh các dự liệu tự do vào đâu đó trên mặt trược hoặc sau của thẻ. Đó là một dãy các thanh hình chữ nhật cùng các khoảng trống được sắp xếp một cách có chủ định mà máy có thể đọc được theo tiêu chuẩn quốc tế đại diện cho những con chữ, những con số hay những biểu trưng ký hiệu mà con người có thể hiểu được.
39. Thẻ vi mạch (Microprocessor):[/b] Là một loại thẻ sáng ý. Nó còn được gọi là thẻ không đồng bộ. Bộ nhớ của thẻ có thể từ 1 kylobyte lên đến 64 Kbytes và phù hợp cho việc lưu trữ, nhận mặt, khởi tạo các file tuyệt mật hoặc phối hợp các tính năng trên.
40. Thẻ lệ phí (Charge Card):[/b] Là chiếc thẻ tính sổ có sẵn một tài khoản tín dụng tự động mà người sở hữu có quyền dùng trong một khoảng thời kì một mực.
41. Thẻ Séc bảo đảm (Gurantee Checques Card):[/b] Là thẻ được phát hành bởi nhà băng hoặc các tổ chức tầng lớp với mục đích bảo đảm giá trị của tấm Sec tới một bên thứ 3 hoặc tương trợ việc thu tiền của những tấm Séc có giá trị đặc biệt tại những quỹ tài chính. hồ hết những thẻ ghi nợ hoặc thẻ ín dụng đều có chức năng như một thẻ Séc bảo đảm như chức năng này (thẻ đa năng).
42. Thẻ giới hạn khu vực (City Card):[/b] Là một loại thẻ trả trước đa ứng dụng được dùng ở những khu vực một mực.
43. Thẻ Company (Company Card):[/b] Là loại thẻ được phát hành cho 1 công ty để dùng cho nhân viên hoặc cho những giao du kinh doanh hệ trọng đến công ty đó (thí dụ như: hoạt động thu mua, thẻ cho phép tiếp cận khu vực giới hạn…
44. Thẻ Lazer quang học (Optical Lazer Card):[/b] Là một loại thẻ cầm tay có thể chủ động lưu trữ các thông tin theo một định dạng của mật độ dày các vạch hay dấu.
45. Ví điện tử (E-purse hay E-wallet):[/b] Là một loại thẻ sáng ý với hình thức tiền điện tử (E-money). Nó thường được dùng cho những giao du giá trị thấp.
46. Thẻ nạp năng lượng (Fuel Card):[/b] Là chiếc thẻ được phát hành với mục đích đặc biệt và thường dùng cho các phương tiện giao thông để trả cho việc nạp nguyên liệu trong quá trình lưu thông.
47. Thẻ Java (JAVA Card):[/b] Là loại thẻ sáng ý giúp tương trợ lập trình JAVA. 48. Thẻ quang học (Optical Card): Là thẻ mà các thông tin được lưu trữ trên dải quang học hao hao như đĩa CD.
49. Thẻ PCMCIA (PCMCIA Card):[/b] Là thẻ bước sóng ngắn hay dùng trong các tổ chức máy tính cá nhân chủ nghĩa. Nó được coi như là thẻ sáng ý nhưng chứa các chip bán dẫn, có độ mỏng vật lý hơn thẻ sáng ý và việc kết nối được thực hành không phê duyệt phương thức tiếp xúc giao diện chuẩn thông thường.
50. Nhựa tổng hợp PVC:[/b] Là nguyên liệu chính cho việc sinh sản các loại thẻ nhựa khác nhau.
51. Thẻ cào nạp tiền điện thoại (Phone Card):[/b] Là thẻ có giá trị một mực cho phép người dùng dùng số tiền trên thẻ phê duyệt một số PIN nằm dưới một lớp tráng bạc để bảo mật nạp vào thiết bị cầm tay và dùng. Đây là dạng thẻ cào.
52. Thẻ điện thoại (Telephone Card):[/b] Là loại thẻ dùng để tính sổ cước phí các cuộc gọi. Loại thẻ này thường là thẻ trả trước, thẻ tín dụng với những mức phí được quy định chung. Tuy nhiên hiện loại thẻ này đang ít được dùng do sự phát triển mạnh mẽ của điện thoại di động và các thiết bị giao thông kết nối Internet khác.
53. Thẻ nhớ mật mã (Protect Memory Card):[/b] Là loại thẻ đề nghị phải có số PIN hoặc mãsố PIN hoặc mã số bí hiểm trước khi tiếp cận các dữ liệu được lưu trong bộ nhớ của thẻ.
Thiế kế trọn bộ dây đeo thẻ và bao đeo thẻ thời trang và thẩm mỹ.
Thẻ nhựa là loại sản phẩm mang nhiều ứng dụng, hợp với nhu cầu phát triển hiện trên thị trường.
Ở thị trường Việt Nam, các loại thẻ nhựa ngày một phổ quát và được ứng dụng khá rộng rãi như thẻ nhận mặt, bằng lái xe, thẻ ATM, thẻ tín dụng/ghi nợ, thẻ viễn thông (thẻ SIM, thẻ điện thoại/internet trả trước…), thẻ thành viên/khách hàng thân thiết, thẻ VIP, khám sức khỏe, bảo hiểm, thẻ sinh viên…
Chúng có thể tích hợp nhiều chức năng trên một chiếc thẻ, thí dụ như phối hợp thẻ ra vào với thẻ ID, thẻ sinh viên kiêm thẻ ATM, thẻ quà tặng và thẻ trả trước, thẻ thành viên và thẻ tích điểm…
hiện, trên thế giới phổ quát một số loại thẻ sau:
1. Thẻ trắng (Blank Card)[/b]: Là loại thẻ chưa in và được làm từ chất liệu nhựa PVC theo kích tấc chuẩn, thường được dùng cho công nghệ in nhiệt thông thường và cho các ứng dụng cần đến cá thể hoá nhiệt như in mã vạch, mã từ…
2. Thẻ CR80:[/b] Chính là chiếc thẻ tiêu chuẩn của thẻ tín dụng với kích tấc thẻ (3 3/8” x 21/8” x.030)
3. Thẻ Combi (Combi Card)[/b]: là thẻ sáng ý được ứng dụng cả công nghệ “tiếp xúc”và “không tiếp xúc” trên 1 chiếc thẻ. Nó có cách thức giao tế kép, vừa giao tế bằngcách tiếp xúc (contact) với đầu đọc thẻ hoặc giao tế từ xa (contactless). Thẻ chỉ baogồm một con chíp sáng ý vừa có bản mặt tiếp xúc vừa có ăngten.
4. Thẻ sáng ý (Smart Card):[/b] Còn được gọi là thẻ Chip hoặcIC. Là thẻ nhựa có gắn vi Chip được dùng để lưu giữ thông tin hoặc những giao du của người dùng thẻ. Với kích tấc giống như thẻ tín dụng nó có thể được gắn 1 hoặc 2 chip bán dẫn như các loại thẻ nhớ, thẻ bảo vệ thông tin hay thẻ vi xử lý.
5. Thẻ sáng ý không tiếp xúc (Contactless Smart Card):[/b] Là thẻ sáng ý cho phép bàn thảo hoặc nhận dữ liệu bằng công nghệ tần số sóng (RF) để kết liên với một thiết bị đầu cuối tương hợp mà không dùng sự tiếp xúc hoặc cộc vật lý.
6. Thẻ sáng ý tiếp xúc (Contact Smart Card):[/b] Là thẻ sáng ý đòi hỏi phải có sự tiếp xúc vật lý với thiết bị đọc thẻ để bàn thảo dữ liệu. thông tin trên thẻ được bàn thảo với đầu đọc phê duyệt các điểm tiếp xúc bất kỳ có trên thẻ.
7. Thẻ sáng ý đa ứng dụng (Multi-applications Smart Card):[/b] Là thẻ sáng ý vi mạch có thể dùng trong rất nhiều ứng dụng với dung lượng bộ nhớ lớn và khả năng xử lý như của máy vi tính với những điều kiện riêng về bảo mật.
8. Thẻ Chip (Chip Card):[/b] Là một tên gọi khác của thẻ sáng ý. Nó là thẻ nhựa với một mạch tổ hợp nhúng có bộ nhớ và khả năng xử lý vi mô.
9. Thẻ IC (IC Card):[/b] Là thẻ dùng bước sóng gần với tổ hợp mạch bao quanh thẻ hoặc thẻ chip. Ngành công nghiệp nhà băng có những điều khoản cụ thể về các loại thẻ này.
10. Thẻ từ (Magnetic Stripe Card):[/b] Là loại thẻ có dài từ kim loai trên bề mặt. Đây là công nghệ chuẩn cho các thẻ dùng trong nhà băng (thẻ ATM, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ) và cho các ứng dụng khác.
11. Thẻ không từ (Non magnetic Card):[/b] Là thẻ mà không có dải từ trên bề mặt như thẻ nhận mặt
12. Thẻ Cảm ứng (Proximity Card):[/b] Là loại thẻ không tiếp xúc. Dữ liệu của người dùng thẻ được tiếp thu phê duyệt thiết bị tiếp xúc bề mặt mà không cần phải có sự tiếp xúc vật lý với thẻ và nó thường được ứng dụng trong quá trình kiểm soát ra vào. Thẻ được gắn một con chíp điện tử có chứa bộ nhớ và một ăng-ten (antenna) chạy ẩn loanh quanh thân thẻ cho phép chíp có thể giao tế “từ xa” được với đầu đọc thẻ trong khuôn khổ từ 5cm đến 10cm.
13. Thẻ Mifare (Mifare Card):[/b] Là thẻ sáng ý không tiếp xúc chuẩn, được đánh giá theo tiêu chuẩn ISO 14443 Loại A
14. Thẻ nhận mặt (ID Card):[/b] Là loại thẻ dùng bược sóng gần để xác nhận thông tin của người dùng hoặc phát hành thẻ. tất thảy những thẻ giao du tài chính cũng được gọi là thẻ nhận dạng.
15. Thẻ Hybrid (Hybrid Card):[/b] Là những chiếc thẻ được ứng dụng nhiều công nghệ như việc tích hợp mạch tổ hợp và dải từ trên thẻ. 16. Thẻ in sẵn thông thường (Pre-printed Card):[/b] Là một loại thẻ thường được thiết kế sẵn với những hình ảnh một mực và không có thông tin chi tiết nào trên thẻ. Nó có thể có sẵn số nhận dạng chung cho một nhóm người dùng thẻ. Tuy nhiên thông tin riêng của người dùng thẻ có thể sẽ được diễn đạt phê duyệt kỹ thuật cá thể hoá thẻ.
17. Thẻ chìa khoá (Key Card):[/b] Là thẻ nhựa được dùng để cho phép ra hoặc vào một khu vực nào đó. Thẻ này thường là thẻ từ hoặc thẻ cảm ứng tầm gần.
18. Thẻ tính sổ (Payment Card):[/b] Là thẻ được phát hành để chứng nhận trong các giao du đầy đủ hoặc một phần của quá trình tính sổ hoá đơn. Nó có thể ghi nhớ các chi tiết của người chi và tự động ghi lại.
19. Thẻ Polycarbonate:[/b] Là những thẻ được sinh sản từ các nhóm nguyên liệu nhựa tổng hợp đặc biệt. Chúng có độ bền cao, nhẹ và mềm mỏng bởi những kết liên nhựa polymer phối hợp với các nhóm carbonate. Thẻ nhựa tổng hợp này bền hơn nhiều so với thẻ PVC bởi vậy giá thành của nó cũng đắt hơn. Đây cũng là loại thẻ lý tưởng cho các dự án chứng minh thư, hộ chiếu hay bằng lái xe. Những chiếc thẻ này có thể được ứng dụng công nghệ cá thể hoá in khắc lazer để tăng khả năng chống làm giả.
20. Thẻ Hologram (Hologram Card):[/b] là thẻ nhận dạng có phủ lớp tạo ánh sáng 3 chiều như một biện pháp an ninh hữu hiệu để chống lại sự mạo và gian lậu.
21. Thẻ cào (Scratch Card):[/b] Là loại thẻ được sinh sản với loại mực đặc biệt có thể cào để lấy thông tin về những con số hay lời nhắn.
22. Thẻ điều khiển truy nhập (Access Control Card):[/b] Là một loại thẻ nhựa được dùng để tiếp cận hoặc kiểm soát việc cho phép vào hoặc ra một khu vực giới hạn. thông thường đây là loại thẻ từ hoặc thẻ gắn chip và thẻ tiếp xúc tầm gần có ảnh hoặc không có ảnh. thí dụ như là thẻ nhận mặt.
23. Thẻ RFID (RFID Card):[/b] Là thẻ cảm ứng cho phép kết nối giữa thẻ và thiết bị đọc thẻ bằng sóng radio.
24. Thẻ nhựa (Plastic Card):[/b] Là dạng ban đầu thông thường của tất thảy các loại thẻ tính sổ bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ bảo đảm Séc.
25. Thẻ tín dụng (Credit Card):[/b] Là một loại thẻ tài chính mà người dùng phải tuân theo các điều khoản của tổ chức phát hành thẻ và khi tính sổ thì họ không cần phải hoàn trả khoản tiền đã dùng ngay lập tức.
26. Thẻ ghi nợ (Debit Card):[/b] Là một loại thẻ hao hao thẻ tín dụng, nhưng nó có thể dùng để rút tiền từ tài khoàn và truyển tới một tài khoảng khác. Nó có thể thay thế Séc và không có hệ thống kết liên như thẻ tín dụng.
27. Thẻ tài chính có tem bảo đảm (Financial Hologram Card):[/b] Là chiếc thẻ được dùng công nghệ tạo ảnh sáng 3 chiều với độ dày 30 mil. Đây là chiếc thẻ đạt tiêu chuẩn ISO như thử của MasterCard hay VISA.
28. Thẻ tài chính khác (Other Financial Card):[/b] Là các loại thẻ thông thường như thẻ ghi nợ, thẻ Séc hay thẻ ATM không dùng công nghệ tạo ảnh 3 chiều.
29. Thẻ khách hàng thân thiết (Loyalty Card):[/b] thông thường được làm theo mẫu thẻ chuẩn CR80 với khả năng đếm thông tin thí dụ nó ghi lại số lần mua hàng cũng như giá trị dùng khi mua hàng lẻ trong các chương trình khuyến mại dành cho Khách hàng.
30. Thẻ trông nom sức khoẻ (Health Card):[/b] Là chiếc thẻ được dùng để lưu trữ các tiền sử về thể trạng hay các thông tin về bảo hiểm y tế của người dùng. Nó rất thông dụng tại Mỹ và phù hợp với hồ hết các công nghệ về y tế.
31. Thẻ hội viên (Member Card):[/b] Là loại thẻ do một tổ chức nào đó phát hành nhằm nhận mặt các thành viên của mình. lưu trữ trong giải từ hoặc mã vạch của thẻ. Nó thường được dùng như thẻ bán lẻ tại bàn hoặc quầy tính sổ.
32. Thẻ cộng điểm (Stored Value Card):[/b] Là loại thẻ dùng cho các giao du tài chính tại các cửa hàng bán lẻ khi mua hàng.
33. Thẻ Khuyến mại (Promotional Card):[/b] Là loại thẻ mà người dùng có thể được hưởng những quyền lợi đặc biệt như giảm giá, quà tặng…
34. Thẻ trả trước (Prepaid Card):[/b] Là loại thẻ dùng trong các tính sổ tại quầy thu ngân cho phép người giữ thẻ có thể mua hàng hoá hoặc dịch vụ tính sổ đến một giá trị một mực. Nó không đề nghị phải có quá trình nhận mặt như một số loại thẻ tính sổ khác.
35. Thẻ nhớ (Memory Card):[/b] Là một loại thẻ sáng ý. Nó còn được gọi là thẻ đồng bộ với bộ nhớ khoảng từ 256 bits hoặc 32 byte trở lên và nó được dùng như một thẻ lưu trữ thông tin hoặc nhận mặt. Nó được điều khiển bởi một thuật toán nhất định hơn là một bộ vi xử lý.
36. Thẻ nhận mặt ảnh (Photo ID Card):[/b] Là thẻ nhận mặt được có ảnh của chủ thẻ. Ảnh này có thể được in trực tiếp từ ảnh chụp hoặc ảnh đã qua xử lý điện tử.
37. Thẻ (Company Card):[/b] Là một dạng thẻ Khách hàng thân thiết dành cho các thương hiệu đối tác như một nhà từ thiện hay một tổ chức nới sẽ mang lại những lợi. tài chính từ việc dùng thẻ.
38. Thẻ Mã vạch (Barcodes Card):[/b] Là một loại thẻ trên bề mặt được in các đường vạch thẳng với những nét dày mỏng khác nhau. Nó được dùng để in nhanh các dự liệu tự do vào đâu đó trên mặt trược hoặc sau của thẻ. Đó là một dãy các thanh hình chữ nhật cùng các khoảng trống được sắp xếp một cách có chủ định mà máy có thể đọc được theo tiêu chuẩn quốc tế đại diện cho những con chữ, những con số hay những biểu trưng ký hiệu mà con người có thể hiểu được.
39. Thẻ vi mạch (Microprocessor):[/b] Là một loại thẻ sáng ý. Nó còn được gọi là thẻ không đồng bộ. Bộ nhớ của thẻ có thể từ 1 kylobyte lên đến 64 Kbytes và phù hợp cho việc lưu trữ, nhận mặt, khởi tạo các file tuyệt mật hoặc phối hợp các tính năng trên.
40. Thẻ lệ phí (Charge Card):[/b] Là chiếc thẻ tính sổ có sẵn một tài khoản tín dụng tự động mà người sở hữu có quyền dùng trong một khoảng thời kì một mực.
41. Thẻ Séc bảo đảm (Gurantee Checques Card):[/b] Là thẻ được phát hành bởi nhà băng hoặc các tổ chức tầng lớp với mục đích bảo đảm giá trị của tấm Sec tới một bên thứ 3 hoặc tương trợ việc thu tiền của những tấm Séc có giá trị đặc biệt tại những quỹ tài chính. hồ hết những thẻ ghi nợ hoặc thẻ ín dụng đều có chức năng như một thẻ Séc bảo đảm như chức năng này (thẻ đa năng).
42. Thẻ giới hạn khu vực (City Card):[/b] Là một loại thẻ trả trước đa ứng dụng được dùng ở những khu vực một mực.
43. Thẻ Company (Company Card):[/b] Là loại thẻ được phát hành cho 1 công ty để dùng cho nhân viên hoặc cho những giao du kinh doanh hệ trọng đến công ty đó (thí dụ như: hoạt động thu mua, thẻ cho phép tiếp cận khu vực giới hạn…
44. Thẻ Lazer quang học (Optical Lazer Card):[/b] Là một loại thẻ cầm tay có thể chủ động lưu trữ các thông tin theo một định dạng của mật độ dày các vạch hay dấu.
45. Ví điện tử (E-purse hay E-wallet):[/b] Là một loại thẻ sáng ý với hình thức tiền điện tử (E-money). Nó thường được dùng cho những giao du giá trị thấp.
46. Thẻ nạp năng lượng (Fuel Card):[/b] Là chiếc thẻ được phát hành với mục đích đặc biệt và thường dùng cho các phương tiện giao thông để trả cho việc nạp nguyên liệu trong quá trình lưu thông.
47. Thẻ Java (JAVA Card):[/b] Là loại thẻ sáng ý giúp tương trợ lập trình JAVA. 48. Thẻ quang học (Optical Card): Là thẻ mà các thông tin được lưu trữ trên dải quang học hao hao như đĩa CD.
49. Thẻ PCMCIA (PCMCIA Card):[/b] Là thẻ bước sóng ngắn hay dùng trong các tổ chức máy tính cá nhân chủ nghĩa. Nó được coi như là thẻ sáng ý nhưng chứa các chip bán dẫn, có độ mỏng vật lý hơn thẻ sáng ý và việc kết nối được thực hành không phê duyệt phương thức tiếp xúc giao diện chuẩn thông thường.
50. Nhựa tổng hợp PVC:[/b] Là nguyên liệu chính cho việc sinh sản các loại thẻ nhựa khác nhau.
51. Thẻ cào nạp tiền điện thoại (Phone Card):[/b] Là thẻ có giá trị một mực cho phép người dùng dùng số tiền trên thẻ phê duyệt một số PIN nằm dưới một lớp tráng bạc để bảo mật nạp vào thiết bị cầm tay và dùng. Đây là dạng thẻ cào.
52. Thẻ điện thoại (Telephone Card):[/b] Là loại thẻ dùng để tính sổ cước phí các cuộc gọi. Loại thẻ này thường là thẻ trả trước, thẻ tín dụng với những mức phí được quy định chung. Tuy nhiên hiện loại thẻ này đang ít được dùng do sự phát triển mạnh mẽ của điện thoại di động và các thiết bị giao thông kết nối Internet khác.
53. Thẻ nhớ mật mã (Protect Memory Card):[/b] Là loại thẻ đề nghị phải có số PIN hoặc mãsố PIN hoặc mã số bí hiểm trước khi tiếp cận các dữ liệu được lưu trong bộ nhớ của thẻ.
Thiế kế trọn bộ dây đeo thẻ và bao đeo thẻ thời trang và thẩm mỹ.